Tính chất Chromi(III) perhenat

Vật lý

Crom(III) perhenat dạng ngậm nước như hexahydrat tồn tại dưới dạng tinh thể màu xanh lá cây, tan trong nước ở mức rất cao như nhiều muối perhenat khác.

Hóa học

Sự phân hủy

Crom(III) perhenat khan dễ bị phân hủy khi đun nóng nhất so với một số muối perhenat khác như của mangan(II), sắt(III), coban(II) hay niken(II).[2][ghi chú 7]

Trước khi bị phân hủy, sự biến đổi cấu trúc tinh thể của muối khan sẽ xuất hiện ở 441–453 °C (826–847 °F; 714–726 K).[1]

Hợp chất bị phân hủy theo 3 bước:[2]

  • Bước 1: Ở nhiệt độ 450–480 °C (842–896 °F; 723–753 K), hợp chất bị phân hủy một phần, với sự hao hụt khối lượng khoảng 5%.[ghi chú 8]
  • Bước 2: Khi tiếp tục đun nóng đến 650–700 °C (1.202–1.292 °F; 923–973 K), sự phân hủy xảy ra một cách nhanh chóng. Hợp chất bị hao hụt đến 80% khối lượng, khi đó crom(III) oxitrheni(IV) oxit được hình thành.
  • Bước 3: Sự biến tính của hợp chất diễn ra lần cuối ở nhiệt độ 870–1.000 °C (1.600–1.830 °F; 1.140–1.270 K). Lúc này hợp chất chỉ bị hao hụt một lượng nhỏ, và sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy là crom(III) oxit và rheni kim loại.[ghi chú 9]

Thực ra, trong quá trình phân hủy trên, rheni(VII) oxit được hình thành, nhưng đến bước 2 thì bị phân hủy thành rheni(IV) oxit.[2][ghi chú 10]

Về mặt nhiệt học, tính ổn định của crom(III) perhenat thấp nhất so với các muối khác (xếp theo tính ổn định giảm dần): Mn(II), Co(II), Ni(II), Fe(III), Cr(III).[2][ghi chú 7]

Đối với dạng ngậm nước Cr(ReO4)3·6H2O, quá trình mất nước của hợp chất diễn ra như sau:[1][ghi chú 11]

Công thức của hợp chất thu đượcĐiểm phân hủy (℃)
Phương pháp nhiệt vi sai (DTA)Phương pháp nhiệt trọng trường (TGA)
Cr(ReO4)3·6H2O (ban đầu)71–9955–85
Cr(ReO4)3·5H2O117–15295–150
Cr(ReO4)3·1,5H2O186–208160–265
Cr(ReO4)3347–357